090 701 9379

Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước

Nhà ở là một loại tài sản gắn liền với đất. Bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ) nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Xem thêm:

Vậy điều kiện để cấp sổ đỏ cho nhà ở là gì? Hãy cùng Kover Group tìm hiểu chi tiết vấn đề này ở bài viết dưới đây nhé!

Điều kiện cấp sổ đỏ cho nhà ở

Điều kiện cấp sổ đỏ cho nhà ở
Điều kiện cấp sổ đỏ cho nhà ở

Tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cùng với các văn bản pháp luật khác của nhà nước có quy định về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho từng trường hợp cụ thể. Dưới đây Kover Group sẽ chia sẻ với các bạn chi tiết những điều kiện này để bạn có thể thực hiện các thủ tục xin cấp sổ đỏ nhà ở khi đủ điều kiện.

Lưu ý những điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở dưới đây chỉ áp dụng đối với nhà ở gắn liền với đất, không áp dụng đối với nhà chung cư.

Chủ sở hữu nhà ở là người sử dụng đất

Đối với trường hợp này để được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở khi làm sổ đỏ, bạn cần phải đáp ứng được 2 điều kiện như sau:

  • Chủ sở hữu đối với nhà ở phải thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Bạn cần có các giấy tờ chứng minh việc tạo lập, xây dựng nhà ở là hợp pháp.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở là khác nhau. Dưới đây là các giấy tờ cần thiết đối với các trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước

Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước
Đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước

Hộ gia đình, cá nhân trong nước để được cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

***Giấy tờ đứng tên mình
  • Giấy phép xây dựng (GPXD) đối với các trường hợp phải xin GPXD theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với GPXD thì cần phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận phần diện tích không xây dựng đúng với GPXD không ảnh hướng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP.
  • Các giấy tờ về việc giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương hoặc nhà đại đoàn kết.
  • Giấy tờ về việc sở hữu đối với nhà ở mà qua do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân.
  • Giấy tờ về việc mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã được chứng nhận, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở được mua, nhận tặng cho, đổi, thừa kế từ ngày 01/07/2006 thì cần phải có văn bản giao dịch theo quy định. Đối với nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở.
  • Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân (TAND) hoặc giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
***Giấy tờ đứng tên người khác
Giấy tờ đứng tên người khác
Giấy tờ đứng tên người khác

Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà có 1 trong 6 loại giấy tờ ở phần trên mà đứng tên của người khác. Trường hợp này bạn phải đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Bạn cần có các loại giấy tờ về việc mua bán, nhận tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở trước ngày 01/07/2006 có chữ ký xác nhận của các bên liên quan và được xác nhận bởi UBND cấp xã.
  • Trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, thừa kế trước ngày 01/07/2006 mà không có giấy tờ có chữ ký của các bên liên quan thì phải được UBND xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, thừa kế nhà ở đó.
  • Trường hợp bạn có 01 trong 06 loại giấy tờ trên mà hiện trạng của nhà ở đã không phù hợp với các giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND xã xác nhận.

Tham khảo

Trường hợp bạn không có 01 trong 06 loại giấy tờ trên thì bạn cần phải có giấy xác nhận của UBND cấp xác về việc nhà ở được hoàn thành xây dựng trước ngày 01/07/2006. Đồng thời được xây dựng trước khi có quy hoạch về việc sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp xây dựng nhà ở sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.

  • Trường hợp nhà ở được hoàn thành kể từ ngày 01/07/2006 trở về sau thì phải có giấy xác nhận của UBND xã về việc nhà ở không thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng được các điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng nhà ở trước ngày 01/07/2006.
  • Đối với trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin GPXD nhưng không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.

Trường hợp 2: Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn sở hữu nhà ở tại Việt Nam cần phải có các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ về việc mua bán, nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức khác đúng với quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Một trong các giấy tờ chuyển quyền được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của điều 31, Nghị định 34/2014/NĐ-CP (tương ứng với trường hợp 1 và trường hợp 3). 

Trường hợp 3: Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Đối với tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư tại nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

Đối với trường hợp này để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, bạn cần phải có các loại giấy tờ sau:

  • Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh: Bạn cần có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án, giấy phép đầu tư, quyết định đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,…)
  • Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc sở hữu nhà ở theo các hình thức khác. Trường hợp này bạn cần phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp nhà ở được xây dựng không phù hợp với giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh hoặc giấy tờ về giao dịch theo quy định của pháp luật. Trường hợp này bạn cần phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận phần diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chủ sở hữu nhà ở không phải là người sử dụng đất

Chủ sở hữu nhà ở không phải là người sử dụng đất
Chủ sở hữu nhà ở không phải là người sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 31 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài việc cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở tại phần 1 bạn cần đáp ứng được 2 điều kiện sau:

  • Có hợp đồng thuê đất/ hợp đồng góp vốn/ hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở trên đất của họ.
  • Có bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Như vậy trên đây chuyên mục Tư vấn Pháp luật đất đai – Kover Group vừa chia sẻ với bạn chi tiết các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mới nhất. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào khác có thể liên hệ với Kover Group để được hỗ trợ.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

So sánh

Kênh trực tiếp bóng đá Xoilac 365 chất lượng cao Link trực tiếp 90 TV bình luận tiếng Việt BET88 đá gà trực tiếp